Các hoạt động trong chương trình điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), giai đoạn 2021-2025
Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 5154/QĐ-SYT ngày 11/12/2020 về việc ban hành kế hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), giai đoạn 2021-2025.
Theo Kế hoạch, nội dung hoạt động tập trung mở rộng độ bao phủ cung cấp dịch vụ điều trị PrEP. Mở rộng đối tượng điều trị PrEP tới các khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV, trong đó tập trung chủ yếu cho nhóm MSM, bạn tình âm tính của người nhiễm HIV chưa điều trị ARV hoặc mới điều trị ARV hoặc đã điều trị ARV nhưng kết quả xét nghiệm tải lượng HIV trên 200 tế bào/ml, chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm, TCMT và các nhóm có nhu cầu sử dụng dịch vụ PrEP.
Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ PrEP, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ. Triển khai các mô hình điều trị phù hợp với đặc điểm tình hình dịch, các đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV và điều kiện địa lý của địa phương nhằm tăng số khách hàng được tiếp cận với dịch vụ điều trị PrEP.
Lồng ghép và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ PrEP: Nhà nước, tư nhân, phòng khám đa khoa, chuyên khoa truyền nhiễm, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, phòng khám điều trị HIV/AIDS, phòng khám điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, các Viện, trường Đại học Y, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế xã/phường/thị trấn… phù hợp.
Thí điểm, triển khai các mô hình mới cung cấp dịch vụ PrEP như cấp phát thuốc PrEP tại các hiệu thuốc, cung cấp điều trị PrEP lưu động, điều trị PrEP từ xa (PrEP online), mô hình cung cấp dịch vụ điều trị PrEP toàn diện. Thí điểm và từng bước mở rộng tiếp thị xã hội dịch vụ PrEP cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ và kết nối chuyển gửi khách hàng hiệu quả từ các cơ sở có lượng khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV như: Cơ sở điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV (khách hàng xét nghiệm HIV âm tính), bệnh nhân điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều trị ARV (cặp dị nhiễm), chương trình bao cao su, bơm kim tiêm, chất bôi trơn đến với cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.
Nâng cao chất lượng điều trị PrEP, chuẩn hóa các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật chuyên môn liên quan đến cung cấp dịch vụ PrEP cho các hình thức điều trị khác nhau (PrEP hằng ngày, PrEP theo tình huống), các khách hàng khác nhau (MSM, cặp bạn tình dị nhiễm, TCMT…), chuẩn hóa gói cung cấp dịch vụ điều trị PrEP. Triển khai các biện pháp quản lý ca bệnh, theo dõi, hỗ trợ tuân thủ và duy trì điều trị PrEP. Triển khai các hoạt động bảo đảm chất lượng và cải thiện chất lượng (PrEPqual), lồng ghép với quản lý chất lượng bệnh viện. Xây dựng các phòng khám thân thiện, không kỳ thị, phân biệt đối xử với khách hàng điều trị PrEP, bảo đảm tính bí mật, riêng tư của khách hàng. Triển khai các hoạt động cảnh giác dược ở khách hàng điều trị PrEP.
Triển khai tốt việc chuyển gửi, kết nối điều trị giữa điều trị PrEP với chẩn đoán, điều trị các bệnh phối hợp như viêm gan vi rút B, C, bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai, Chlamydia), điều trị nghiện các chất dạng thuốc nghiện bằng methadone, điều trị nội tiết cho khách hàng chuyển giới…
Nghiên cứu, thí điểm và ứng dụng các thuốc điều trị dự phòng mới có hiệu quả cao như thuốc tiêm bắp tác dụng kéo dài (Long-Cab: Cabotegravir), miếng dán hấp thu chậm (micro array patch), thuốc có hoạt chất mới (TAF/FTC), các mô hình sáng kiến mới về điều trị PrEP.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều trị PrEP, ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ điều trị PrEP (tư vấn, khám chữa bệnh từ xa, bệnh án điện tử, kê đơn thuốc từ xa…), lồng ghép với Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế. Xây dựng và mở rộng các cổng thông tin, dịch vụ trực tuyến về điều trị PrEP hoặc lồng ghép cung cấp dịch vụ PrEP trực tuyến với các dịch vụ y tế trực tuyến sẵn có tại các cơ sở điều trị. Từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý điện tử trong theo dõi khách hàng điều trị PrEP tại cơ sở y tế. Phát triển và mở rộng các ứng dụng trên máy tính, điện thoại thông minh nhằm tiếp cận nhóm khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV như phát triển các ứng dụng điện thoại, các diễn đàn… Đồng thời tạo môi trường cho nhóm đối tượng khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV đã sử dụng dịch vụ và chưa sử dụng dịch vụ có thể kết nối, chia sẻ và trao đổi thông tin về dịch vụ PrEP.
Nâng cao năng lực điều trị PrEP cho cán bộ tại các tuyến. Đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo về điều trị PrEP, tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn cơ bản, nâng cao cho đội ngũ y bác sĩ, dược sĩ, nhân viên tư vấn về điều trị PrEP. Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn giới thiệu về điều trị PrEP cho đội ngũ cán bộ y tế các chuyên ngành khác để giới thiệu, kết nối, chuyển gửi khách hàng có nhu cầu điều trị PrEP. Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn kết nối giữa cơ sở điều trị PrEP với các nhóm tại cộng đồng trong việc phối hợp triển khai, giới thiệu dịch vụ cho khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV và phối hợp giữa cơ sở y tế với các nhóm cộng đồng trong việc hỗ trợ khách hàng tuân thủ điều trị và duy trì điều trị PrEP. Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn về theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu về điều trị PrEP tại cơ sở y tế. Tổ chức các khóa tập huấn tăng cường truyền thông tạo cầu, kỹ năng tư vấn và can thiệp lạm dụng chất kích thích dạng Amphetamin cho các nhóm đích. Tổ chức các hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết, chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật các kiến thức mới về điều trị PrEP.
Hỗ trợ kỹ thuật triển khai cung cấp dịch vụ điều trị PrEP, xây dựng và mở rộng mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh và khu vực về điều trị PrEP. Tăng cường vai trò của tuyến tỉnh, thành phố trong thực hiện hỗ trợ kỹ thuật về điều trị PrEP. Đa dạng hoá các hình thức hỗ trợ kỹ thuật trong điều trị PrEP, cập nhật và áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hỗ trợ kỹ thuật về điều trị PrEP. Hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp: Tổ chức các đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp tại cơ sở điều trị PrEP. Hỗ trợ kỹ thuật từ xa: Hỗ trợ trực tuyến, hỗ trợ qua email, điện thoại, qua mạng xã hội.Cục Phòng, chống HIV/AIDS phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố và các chương trình dự án triển khai hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật về điều trị PrEP.
Truyền thông tạo cầu và tiếp cận dịch vụ PrEP. Nguyên tắc và định hướng chính của chương trình tạo cầu PrEP
* Nguyên tắc chính:
Xác định nhóm đích/khách hàng đích của chương trình PrEP: Xác định nhóm đích ưu tiên cần tiếp cận và truyền thông, quảng bá về PrEP. Xác định được đặc thù riêng của từng nhóm (nhu cầu cũng như khó khăn khi tiếp cận), các kênh truyền thông phù hợp, những loại hình hoạt động hiệu quả nhất để tiếp cận được nhóm đích.
Xây dựng thông điệp truyền thông phù hợp và hấp dẫn: Dựa trên đặc thù của từng nhóm đích, xây dựng các thông điệp truyền thông phù hợp và hấp dẫn đối với từng nhóm. Những thông điệp cần thể hiện được một số lợi ích cơ bản của PrEP.
Kênh truyền thông: Xác định được kênh truyền thông phù hợp và hiệu quả đối với từng nhóm đích là rất quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động, thông điệp truyền thông tiếp cận được hiệu quả nhóm đích.
Lồng ghép hoạt động truyền thông, quảng bá PrEP trong chương trình dự phòng tổng thể về HIV: Lồng ghép hoạt động truyền thông, quảng bá PrEP trong chương trình dự phòng tổng thể về HIV. Lồng ghép quảng bá, tư vấn về PrEP trong các chương trình xét nghiệm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, an toàn tình dục và sử dụng bao cao su, các hoạt động truyền thông, quảng bá của các nhóm cộng đồng và phòng khám cộng đồng.
Kết nối được khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV đến các cơ sở cung cấp dịch vụ PrEP.
* Định hướng chính chương trình tạo cầu PrEP
Xác định thành viên nòng cốt là những đại diện thủ lĩnh, người có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng, để cùng xây dựng và thực hiện hoạt động, chiến dịch quảng bá và tiếp cận về PrEP. Ví dụ: Đối với chương trình PrEP dành cho cộng đồng MSM, cần chọn lọc một nhóm thủ lĩnh của cộng đồng MSM và cung cấp thông tin đầy đủ cho nhóm về PrEP, đồng thời cùng xây dựng và thực hiện chiến dịch quảng bá PrEP với họ.
Người đã và đang tham gia chương trình PrEP, truyền thông truyền miệng từ những người sử dụng PrEP, truyền thông giữa các đồng đẳng, bạn bè; chia sẻ câu chuyện thành công rất quan trọng trong nâng cao nhận thức, tạo niềm tin và tạo cầu, nâng cao nhu cầu về PrEP trong cộng đồng nhóm đích ưu tiên.
Xây dựng thông điệp và hình ảnh quảng bá phù hợp và hấp dẫn: Thông điệp và hình ảnh được xây dựng theo hướng tích cực, dựa trên đặc thù của nhóm đích, những yếu tố thúc đẩy nhóm đích thay đổi. Thông điệp truyền thông và tư vấn về PrEP cần làm rõ PrEP là gì? Những lợi ích cơ bản của PrEP? Những khó khăn và trao đổi, chia sẻ cách vượt qua những khó khăn khi sử dụng PrEP (ví dụ dùng thuốc vào một giờ cố định).
Lồng ghép quảng bá tư vấn trong các hoạt động nhóm khách hàng đích đặc biệt ưu tiên như sử dụng hooc-mon đúng cách (đối với nhóm chuyển giới nữ) hay xu hướng thời trang đối với nhóm MSM. Lồng ghép quảng bá PrEP trong các hoạt động khác, ví dụ sự kiện của cộng đồng, hoạt động truyền thông về các biện pháp dự phòng HIV.
Sử dụng đa kênh: Trực tiếp, truyền thông thông qua qua mạng xã hội, truyền thông thông qua mạng lưới thủ lĩnh, truyền thông mang tính giáo dục-giải trí thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Các hoạt động truyền thông đại chúng, xây dựng các tài liệu truyền thông và truyền thông trên các phương tiện đại chúng như các đài truyền hình, các báo chí và các cơ quan thông tấn báo chí. Tổ chức các đoàn thực tế cho báo chí trung ương, địa phương viết bài về kết quả thực hiện PrEP đăng tải trên các phương tiện đại chúng. Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các phóng viên, báo chí viết về HIV/AIDS và điều trị PrEP. Xây dựng hệ thống thông tin về dịch vụ PrEP sẵn có trên các nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin: Website, Facebook, Fanpage, Instagram, Youtube…
Các hoạt động truyền thông vận động chính sách, tổ chức các Hội thảo vận động chính sách cho chương trình PrEP cho đại biểu quốc hội, ban tuyên giáo trung ương cũng như các Bộ, ban ngành khác có liên quan. Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế, các ban/ngành về truyền thông PrEP. Xây dựng tài liệu truyền thông vận động chính sách cho các nhóm đối tượng. Lồng ghép vận động chính sách PrEP vào các hội thảo, hội nghị của ban/ngành.
Các hoạt động truyền thông tạo cầu nhóm đích, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền tải các thông điệp về PrEP và quảng bá dịch vụ PrEP để các nhóm quần thể có nguy cơ cao có thể tiếp cận được. Truyền thông dịch vụ PrEP trên các mạng xã hội, các ứng dụng của nhóm đối tượng đích. Xây dựng các ứng dụng phù hợp với các đối tượng đích hoặc lồng ghép quảng bá PrEP qua các ứng dụng cho các đối tượng đích. Tăng cường việc kết nối từ ứng dụng cho các đối tượng đích đến tư vấn, xét nghiệm, chuyển tiếp khách hàng đến với các cơ sở điều trị PrEP.
Tổ chức triển khai, đẩy mạnh và mở rộng chiến dịch truyền thông, quảng bá về dịch vụ điều trị PrEP cho các nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Xây dựng và mở rộng các hoạt động truyền thông, quảng bá về dịch vụ điều trị PrEP. Xây dựng và đa dạng hoá các sản phẩm truyền thông nhằm quảng bá dịch vụ điều trị PrEP tới các nhóm quần thể có nguy cơ cao: Xây dựng các tài liệu truyền thông về điều trị PrEP cho nhóm khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV: Tờ rơi, tranh lật, poster, áp phích, sổ tay, sách mỏng, trong đó bao gồm danh sách các điểm cung cấp dịch vụ kết nối, chuyển gửi các đối tượng đích. Xây dựng mạng lưới các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia truyền thông và quảng bá dịch vụ điều trị PrEP. Sử dụng mạng xã hội để truyền thông, quảng bá tới các nhóm quần thể có nguy cơ cao lây nhiễm HIV.
Các hoạt động can thiệp cho nhóm khách hàng điều trị PrEP, các khách hàng tham gia dịch vụ PrEP sẽ được tư vấn và giới thiệu các hoạt động can thiệp dự phòng khác như chương trình bao cao su, chất bôi trơn, chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone, burprenorphine, chương trình bơm kim tiêm sạch.
Các cơ sở điều trị PrEP cung cấp một số vật phẩm liên quan đến chương trình can thiệp giảm hại cho các khách hàng có nhu cầu như: Bao cao su, chất bôi trơn, các bơm kim tiêm sạch khi khách hàng có nhu cầu.
Tăng cường các hoạt động kết nối, chuyển gửi khách hàng có nguy cơ cao từ chương trình can thiệp giảm tác hại tới cơ sở điều trị PrEP và ngược lại, bảo đảm khách hàng có nguy cơ cao được dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện và dự phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Tăng cường triển khai các hoạt động can thiệp cho khách hàng sử dụng ma túy dạng kích thích để quan hệ tình dục (Chem Sex) và triển khai các hoạt động chuyển gửi tới cơ sở cung cấp dịch vụ HIV cho nhóm đối tượng Chem Sex.
Triển khai mô hình dịch vụ toàn diện về HIV/AIDS và can thiệp cho nhóm đối tượng Chem Sex tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân.
Các hoạt động tư vấn và xét nghiệm HIV cho khách hàng PrEP và theo dõi, giám sát. Các khách hàng tham gia dịch vụ PrEP đều được sàng lọc các hành vi nguy cơ cao và tư vấn xét nghiệm HIV thường xuyên. Khách hàng có kết quả xét nghiệm HIV “có phản ứng” đều được lấy máu xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV và đưa vào chương trình điều trị ARV ngay nếu kết quả khẳng định nhiễm HIV.
Các cơ sở tư vấn và xét nghiệm HIV có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng có xét nghiệm HIV âm tính nhưng có các hành vi nguy cơ cao tham gia điều trị PrEP., Đây là một nguồn đầu vào rất quan trọng trong điều trị PrEP và có hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV cao.
Triển khai các hoạt động kết nối, chuyển gửi khách hàng hiệu quả giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV và cơ sở điều trị PrEP. Nâng cao chất lượng chuyển gửi và báo cáo phản hồi.
Thu thập, tổng hợp số liệu điều trị PrEP vào số liệu hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc theo định kỳ hàng quý và năm: Thống nhất và cập nhật các chỉ số theo dõi, đánh giá chương trình và hướng dẫn thu thập các chỉ số. Xây dựng hệ thống báo cáo số liệu, lồng ghép vào trong hệ thống báo cáo quốc gia: Thí điểm thu thập số liệu, hệ thống báo cáo điện tử; Cập nhật và mở rộng triển khai hệ thống trên toàn quốc. Tập huấn về thực hiện công tác báo cáo chương trình cho: Cán bộ quản lý số liệu tại các cơ sở, cán bộ chuyên trách tuyến huyện, cán bộ theo dõi chương trình tại cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố.
Lồng ghép các hoạt động giám sát điều trị PrEP vào hệ thống giám sát, đánh giá chương trình HIV quốc gia. Năm 2021: Hỗ trợ 26 tỉnh, thành phố thí điểm. Năm 2022 - 2025: Hỗ trợ một số tỉnh, thành phố: miền Bắc: 10 tỉnh, miền Trung và Tây Nguyên: 15 tỉnh, miền Nam: 12 tỉnh.
Xây dựng chuẩn công nghệ thông tin theo chuẩn công nghệ thông tin chung về phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm chia sẻ kết nối dữ liệu thống nhất giữa điều trị PrEP với các chương trình điều trị HIV/AIDS, quản lý ca bệnh, kiểm soát dịch và đáp ứng y tế công cộng.
Huy động nguồn lực tài chính và bảo đảm cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật phẩm can thiệp cho điều trị PrEP
Đa dạng hóa các nguồn tài chính cho việc điều trị PrEP: Tài trợ nước ngoài, ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương, bảo hiểm y tế), xã hội hóa.
Tăng cường đầu tư từ ngân sách trung ương cho việc hỗ trợ 37 tỉnh, thành phố không có các chương trình dự án tài trợ để triển khai hoạt động điều trị PrEP.
Khuyến khích các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động bố trí ngân sách cho các hoạt động điều trị PrEP tại địa phương khi các chương trình, dự án tài trợ miễn phí kết thúc.
Triển khai các hoạt động vận động chính sách, đưa hoạt động điều trị PrEP vào chi trả qua bảo hiểm y tế như đối với một số bệnh khác (điều trị lao tiềm ẩn …).
Tiếp tục vận động, điều phối và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho điều trị PrEP.
Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức xã hội, khu vực tư nhân, khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.
Thiết lập chuỗi cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp cho các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.
Xây dựng kế hoạch hàng năm và giai đoạn về nhu cầu thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp bảo đảm cung ứng đủ, kịp thời.
Theo Sở y Tế Bắc Giang
Bài viết liên quan | Xem tất cả
- TP.HCM: Đề xuất mua bảo hiểm y tế miễn phí cho người nhiễm HIV/AIDS
- Rào cản do kỳ thị HIV/AIDS: Biết dương tính là cắt liên lạc với y tế
- 'Hình thái lây nhiễm HIV ở Việt Nam thay đổi'
- Thách thức khi nghiên cứu vaccine HIV
- 9,2 triệu người trên thế giới đang mang virus HIV
- Để mẹ nhiễm HIV sinh con khỏe mạnh
- Việt Nam đánh giá về HIV kháng thuốc
- Nhiều bạn trẻ hiểu sai lệch về HIV
- HIV/AIDS, bệnh mãn tính được khám, chữa bệnh từ xa
- Các nhà khoa học tuyên bố có thể cắt vi rút HIV khỏi tế bào
- Thêm hy vọng để chữa HIV sau khi người thứ 7 'khỏi bệnh'
- Đoàn lô tô Sài Gòn Tân Thời và nhiều nghệ sĩ tiếp bước đến trường cho trẻ ảnh hưởng bởi HIV/AIDS